Chất lượng hồi tỉnh là gì? Các công bố khoa học về Chất lượng hồi tỉnh

Chất lượng hồi tỉnh đề cập đến quá trình phục hồi sau điều trị y tế hay phẫu thuật, đảm bảo bệnh nhân nhanh chóng trở lại trạng thái bình thường. Nó chịu ảnh hưởng từ loại hình can thiệp y tế, tình trạng sức khỏe trước đó, thái độ của bệnh nhân, và điều kiện chăm sóc sau phẫu thuật. Đánh giá được thực hiện qua khảo sát tự báo cáo, đánh giá lâm sàng và các chỉ số sinh học. Cải thiện chất lượng hồi tỉnh giúp bệnh nhân hồi phục nhanh, giảm nguy cơ biến chứng và nâng cao hiệu quả hệ thống y tế.

Chất Lượng Hồi Tỉnh: Định Nghĩa Và Tầm Quan Trọng

Chất lượng hồi tỉnh, trong lĩnh vực y học và nhiều ngành khác, là một khái niệm đề cập đến quá trình hồi phục và trở lại trạng thái bình thường sau khi trải qua một giai đoạn điều trị y tế, phẫu thuật hoặc tình trạng ý thức bị thay đổi. Đánh giá chất lượng hồi tỉnh là một phần quan trọng để đảm bảo rằng quá trình điều trị đã thành công và bệnh nhân có thể nhanh chóng trở lại cuộc sống hàng ngày.

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Hồi Tỉnh

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hồi tỉnh của một cá nhân. Những yếu tố này có thể được phân loại thành các nhóm chính như sau:

  • Loại hình can thiệp y tế: Phương pháp điều trị hay phẫu thuật mà bệnh nhân đã trải qua có ảnh hưởng lớn đến cách họ hồi phục. Ví dụ, một ca phẫu thuật lớn thường đòi hỏi quá trình hồi tỉnh kéo dài và phức tạp hơn so với những can thiệp nhỏ hơn.
  • Tình trạng sức khỏe trước đó: Tình trạng sức khỏe tổng thể của bệnh nhân trước khi can thiệp có thể quyết định tốc độ và hiệu quả của quá trình hồi tỉnh.
  • Thái độ và tâm lý của bệnh nhân: Tinh thần lạc quan và sự hợp tác của bệnh nhân với đội ngũ y tế có thể cải thiện đáng kể chất lượng hồi tỉnh.
  • Điều kiện môi trường và chăm sóc sau phẫu thuật: Môi trường xung quanh và sự chăm sóc mà bệnh nhân nhận được cũng đóng một vai trò quan trọng.

Phương Pháp Đánh Giá Chất Lượng Hồi Tỉnh

Đánh giá chất lượng hồi tỉnh thường bao gồm các phương pháp định tính và định lượng khác nhau. Các phương pháp phổ biến bao gồm:

  • Khảo sát và biện pháp tự báo cáo: Bệnh nhân có thể được yêu cầu điền vào các bảng câu hỏi hoặc thang điểm tự đánh giá về tình trạng sức khỏe và cảm nhận về quá trình hồi phục của họ.
  • Đánh giá lâm sàng: Các chuyên gia y tế có thể tiến hành kiểm tra lâm sàng để xác định mức độ hồi phục.
  • Các chỉ số sinh học: Đánh giá dựa trên các chỉ số y tế như huyết áp, nhịp tim, và nồng độ oxy trong máu.

Lợi Ích Của Việc Cải Thiện Chất Lượng Hồi Tỉnh

Cải thiện chất lượng hồi tỉnh mang lại nhiều lợi ích cả về mặt cá nhân lẫn hệ thống chăm sóc sức khỏe. Với cá nhân, chất lượng hồi tỉnh cao giúp bệnh nhân sớm quay lại cuộc sống và công việc thường ngày, giảm thiểu nguy cơ biến chứng và tái nhập viện. Đối với hệ thống y tế, việc nâng cao chất lượng hồi tỉnh có thể giảm bớt gánh nặng tài chính và nhân sự, đồng thời cải thiện trải nghiệm của bệnh nhân, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

Kết Luận

Chất lượng hồi tỉnh là một thước đo quan trọng trong y học và chăm sóc sức khỏe. Hiểu rõ và đánh giá đúng đắn yếu tố này có thể giúp tối ưu hóa quá trình điều trị và hồi phục, mang lại lợi ích to lớn cho cả bệnh nhân và hệ thống y tế. Để đạt được điều này, cần có sự kết hợp giữa các phương pháp đánh giá hiệu quả, đội ngũ chăm sóc y tế chuyên nghiệp và sự hợp tác tích cực từ phía bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chất lượng hồi tỉnh":

NGHIÊN CỨU TƯƠNG QUAN GIỮA THÀNH PHẦN, SỰ PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT VỚI CHẤT LƯỢNG ĐẤT Ở MỘT SỐ VÙNG SẢN XUẤT RAU CỦA THÀNH PHỐ HỘI AN – TỈNH QUẢNG NAM
  Đã phát hiện được 12 loài giun đất thuộc 4 giống, 4 họ ở khu vực nghiên cứu. Chỉ số đa dạng loài, sinh khối và mật độ trung bình qua 3 đợt thu mẫu tại Cẩm Hà cao nhất, tiếp đến là Cẩm Châu và thấp nhất là Cẩm Thanh. Số lượng loài, mật độ và sinh khối trung bình giun đất giảm rõ rệt từ tầng A1 đến A3. Hàm lượng mùn, Nts, Pts trong đất tại tất cả các địa điểm nghiên cứu ở tầng đất trên luôn cao hơn ở tầng đất phía dưới; tương ứng với sự giảm này, số lượng loài, sinh khối trung bình của giun đất tại hầu hết các địa điểm cũng giảm theo. Như vậy sinh khối giun đất và các chỉ số đa dạng có khả năng phản ánh hàm lượng mùn, Nts và Pts .          
#earth worm; diversified species; living mass; layer; Hoi An
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau
Bài báo phân tích, đánh giá về thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau; từ đó, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay.
#đội ngũ cán bộ quản lý #trường tiểu học #đào tạo #bồi dưỡng
Nghiên cứu ảnh hưởng của tinh trùng đến chất lượng phôi sau thụ tinh trong ống nghiệm
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 3 - Trang 102-106 - 2014
Giới thiệu: Sự thành công của kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như độ tuổi người vợ, nguyên nhân vô sinh, hiệu quả kích thích buồng trứng với các phác đồ khác nhau, chất lượng tinh trùng, chất lượng noãn, chất lượng phôi nuôi cấy trong ống nghiệm, tình trạng nội mạc tử cung… Trong đó, kết quả chất lượng phôi chịu ảnh hưởng trực tiếp từ chất lượng noãn và tinh trùng. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến chất lượng phôi sau TTTON. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 221 cặp vợ chồng đến điều trị bằng phương pháp TTTON tiêm tinh trùng vào bào tương noãn tại Phòng Điều trị Vô sinh- Hiếm muộn, Khoa Phụ sản, Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 5/2012 đến tháng 5/2013. Kết quả tinh dịch đồ, chất lượng phôi và kết quả thai sinh hóa là các tiêu chỉ đánh giá nghiên cứu. Kết quả: Độ tuổi người chồng từ 35 tuổi trở lên chiếm 71.9%, nghề nghiệp người chồng chủ yếu là lao động chân tay. Vô sinh nguyên phát chiếm đa số (71.5%). Tỷ lệ mẫu tinh trùng bất thường về hình thái chiếm tỷ lệ cao nhất (72,9%), tiếp theo là bất thường tỷ lệ di động (67%), tỷ lệ sống (51,6%) và cuối cùng là bất thường mật độ (25,3%). Tỷ lệ tạo phôi tốt và phôi trung bình xét về các nhóm: tuổi chồng dưới 35 và từ 35 trở lên, mật độ tinh trùng dưới 15 triệu/ml và từ 15 triệu/ml trở lên; độ di động tiến tới dưới 32% và từ 32% trở lên và hình thái tinh trùng dưới 4% hay từ 4% trở lên khác biệt không có ý nghĩa. Kết quả tương tự khi xem xét dựa vào kết quả có thai sinh hóa, ngoại trừ tiêu chuẩn hình thái, hình thái tinh trùng bình thường tăng cơ hội có thai. Kết luận: Chất lượng tinh trùng dựa vào kết quả tinh dịch đồ không tạo nên sự khác biệt về chất lượng phôi sau thụ tinh trong ống nghiệm. Kết quả có thai sinh hóa cũng không khác biệt ngoại trừ hình thái tinh trùng tốt sẽ giúp đạt được tỷ lệ có thai cao hơn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lễ hội dân gian vật làng Sình tại xã Phú Mậu, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn - Tập 6 Số 6 - Trang 676-690 - 2021
Chất lượng lễ hội là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng thu hút của điểm đến và sự quay trở lại của khách du lịch, tạo tiền đề cho du lịch lễ hội của địa phương đó phát triển tương xứng với tiềm năng. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá chất lượng lễ hội dân gian vật làng Sình cũng như xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lễ hội thông qua việc thu thập ý kiến đánh giá của 150 khách tham dự lễ hội. Các phương pháp kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố (EFA) và mô hình hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 5 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lễ hội dân gian vật làng Sình bao gồm: i. Cơ sở vật chất và tiện nghi; ii. Môi trường; iii. Dịch vụ phụ trợ; iv. Chương trình; v. Ban tổ chức và nhân viên. Từ kết quả đó, các tác giả đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng lễ hội dân gian Vật Làng Sình nhằm phát triển du lịch lễ hội dân gian này trong thời gian tới. Ngày nhận 23/3/2020; ngày chỉnh sửa 17/9/2020; ngày chấp nhận đăng 10/12/2020
#chất lượng lễ hội #lễ hội dân gian #vật làng Sình #du lịch lễ hội.
TÍNH GIÁ TRỊ VÀ ĐỘ TIN CẬY CỦA PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT BỘ CÂU HỎI NGẮN VQ11 Ở NGƯỜI BỆNH MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Cải thiện chất lượng cuộc sống là một mục tiêu quan trọng trong quản lý bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Có nhiều công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân COPD nhưng bộ câu hỏi VQ11 được đánh giá là có giá trị và tin cậy trong thực hành lâm sàng. Mục tiêu: Xác định tính giá trị và độ tin cậy của bộ câu hỏi VQ11 phiên bản tiếng Việt trên người bệnh COPD ở Tp.HCM. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả với 41 người bệnh BPTNMT tham gia nghiên cứu lần 1 và 35 người tham gia 2 lần cách nhau 10-14 ngày tại Bệnh viện Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết quả:  Bộ câu hỏi có giá trị hiệu lực nội dung cao (Content Validity Index = 95,7%), tính giá trị cao với hệ số Cronbach’s Alpha của toàn bộ câu hỏi là 0.916 (95% CI) trong đó tất cả các câu đều có  hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.9. Độ tin cậy của bộ câu hỏi qua xác định tính ổn định test-retest ICC (Internal Correlation coefficient) là 0.78 trong đó tính ổn định về lĩnh vực chức năng và mối quan hệ xã hội tốt hơn lĩnh vực tâm lý. Kết luận: Bộ câu hỏi VQ11 phiên bản tiếng Việt là một công cụ có giá trị và đáng tin cậy để đo lường chất lượng cuộc sống ở người bệnh BPTNMT tại Việt Nam.
#COPD #chất lượng cuộc sống #tính giá trị #độ tin cậy #VQ11
Chất lượng cuộc sống ở người bệnh phổi tác nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh viên Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 1 Số 4 - Trang 45-50 - 2018
Mục tiêu: Mô tả thực trạng chất lượng cuộc sống và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống ở người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 3-6/2017 trên 91 người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi WHOQOL-BREF với 26 câu thuộc 4 lĩnh vực: thể chất, tinh thần, văn hóa, xã hội. Điểm số càng cao chất lượng cuộc sống càng tốt. Kết quả: Chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu ở mức trung bình (42,9 ± 6,9/100), lĩnh vực thể chất và tinh thần suy giảm nhiều hơn so với môi trường và xã hội. Các yếu tố tuổi, giai đoạn bệnh, khó thở, ho, mất ngủ có mối tương quan nghịch và thu nhập, mức hỗ trợ xã hội có mối tương quan thuận với chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu. Các biến này giải thích được 53,8 % CLCS của đối tượng nghiên cứu (R2 = 0,538, p < 0,001). Mức dự đoán tốt nhất về chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu là yếu tố khó thở. Kết luận: Thực trạng chất lượng cuộc sống ở người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú ở mức trung bình. Yếu tố khó thở là ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.
#Chất lượng cuộc sống #yếu tố liên quan #Phổi tắc nghẽn mạn tính
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN GÃY CỔ XƯƠNG ĐÙI SAU PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG BÁN PHẦN TẠI TỈNH AN GIANG NĂM 2020 - 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: gãy cổ xương đùi thường gặp ở người cao tuổi, thay khớp hang bán phần là phương pháp điều trị thường được áp dụng. Mục tiêu: đánh giá kết quả phục hồi chức năng vận động, chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 84 bệnh nhân cao tuổi thay khớp háng bán phần. Kết quả: phục hồi chức năng vận động loại tốt và rất tốt tăng dần từ 1 tháng là 1,2% đến 3 tháng là 41,6 % và đến 6 tháng là 75% và ngược lại kết quả trung bình kém giảm dần từ 98% tháng 1 xuống 58,39% tháng thứ 3 và còn 24,79% tháng thứ 6. Kết quả tốt và rất tốt gặp chủ yếu ở nữ, 60-69 tuổi, có bệnh đi kèm, Garden 3,4. Kết quả điểm số  chất lượng cuộc sống khá tốt và tốt của bệnh nhân tăng dần ở các thời điểm đánh giá 1 tháng (0%), 3 tháng (2,4%) và 6 tháng (47,6%). Chất lượng cuộc sống khá tốt và tốt tập trung vào các đối tượng nữ, <70 tuổi, có bệnh đi kèm, Garden 3 và 4. Kết luận: thay khớp hang bán phần giúp phục hồi chức năng vận động và cải thiện chất lượng cuộc sống.
#gãy cổ xương đùi #thay khớp hang bán phần #phục hồi chức năng vận động #chất lượng cuộc sống
Mức độ biểu hiện gen ở tế bào hạt noãn người - yếu tố dự đoán sự thụ tinh và chất lượng phôi ở bệnh nhân thực hiện kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI)
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 2 - Trang 144 - 149 - 2018
Mục tiêu: Xác định mức độ biểu hiện các gen GREM1, HAS2 và PTGS2 trên tế bào hạt tương quan với kết quả tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu. Bệnh nhân: 14 bệnh nhân điều trị ICSI. Kết quả chính thu nhận: biểu hiện gen GREM1, HAS2, PTGS2 trên tế bào hạt, kết quả thụ tinh, chất lượng phôi ngày 3 và chất lượng phôi ngày 5. Kết quả: Tổng cộng 156 tế bào hạt phân tích biểu hiện gen. Ở noãn thụ tinh, biểu hiện của gen GREM1 trên tế bào hạt cao hơn 4,4 lần so với noãn không thụ tinh (p < 0,001). Giữa noãn phát triển thành phôi tốt ngày 3 (loại 1 và 2) so phôi kém ngày 3, biểu hiện gen HAS2 và PTGS2 cao gấp 2,4 lần (p < 0,001) và GREM1 cao gấp 5,2 lần (p < 0,001). Biểu hiện gen GREM1, HAS2 và PTGS2 lần lượt cao gấp 6,8 lần (p < 0,001); 2,6 lần (p <0,001); 2,2 lần (p = 0,01) ở noãn phát triển thành phôi tốt ngày 5 (loại 1 và 2) so với phôi kém ngày 5. Trong phân tích hồi quy logistic, mức độ biểu hiện của gen GREM1 dự đoán được khả năng thụ tinh, chất lượng phôi ngày 3 và chất lượng phôi ngày 5. Kết luận: Mức độ biểu hiện gen GREM1 trên tế bào hạt có khả năng dự đoán sự thụ tinh và hình thái của phôi, cung cấp một kỹ thuật không xâm lấn hỗ trợ cho việc lựa chọn phôi.
#biểu hiện gen #tế bào hạt #sự thụ tinh #chất lượng phôi #ICSI.
TÌNH TRẠNG ĐAU, MẤT NGỦ SAU PHẪU THUẬT Ổ BỤNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP MỔ MỞ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang được tiến hành trên 300 người bệnh sau phẫu thuật mở đường tiêu hóa, nhằm mục tiêu: (1) mô tả diễn biến tình trạng đau, mất ngủ và các triệu chứng lâm sàng sau phẫu thuật ổ bụng bằng phương pháp mổ mở (2) phân tích mối liên quan giữa tình trạng đau, mất ngủ tới quá trình hồi phục sau mổ và một số yếu tố khác. Phương pháp nghiên cứu:  với thiết kế nghiên cứu mô tả tiến cứu, sử dụng kết quả trong bệnh án theo dõi sau mổ , bổ sung các bộ câu hỏi về đau theo thang điểm VAS, bộ câu hỏi chất lượng hồi phục sau mổ -QoR-15, câu hỏi về chất lượng giấc ngủ. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Mức độ đau của người bệnh giảm đáng kể theo thời gian trong các ngày sau mổ. Tỷ lệ đau dữ dội ở ngày đầu sau mổ là 91,0%, giảm xuống 20,7% ở ngày thứ 2; ở ngày thứ 3 chỉ còn 2,3%. Tỷ lệ người bệnh không đau tăng từ 4,0% ở ngày thứ ba sau mổ lên 86,0% tại ngày ra viện. Tỷ lệ người bệnh giảm đau tốt (giảm >=3 điểm) tại thời điểm ra viện so với ngày thứ 2 là 74,3%. Tỷ lệ người bệnh không ngủ được giảm từ 26,7% ở ngày đầu sau mổ xuống 12,7% ngày thứ hai sau mổ và 2,7% ở ngày thứ ba. Tỷ lệ ngủ ít giảm từ 72,0% ở ngày thứ nhất xuống 61,3% ngày thứ 2 và 29,7% ngày thứ 3 và 10,0% ngày ra viện. Tỷ lệ ngủ bình thường ở ngày thứ nhất, hai, ba và ra viện tăng dần, lần lượt là 1,3%; 26,0%; 67,7% và 90,0%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa mức độ cải thiện tình trạng đau và chất lượng giấc ngủ. Mức độ đau sau mổ tác động lên tình trạng giấc ngủ của người bệnh. Đau càng nhiều mất ngủ càng nặng. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa mức độ đau sau mổ với mức độ phục hồi của người bệnh. Nữ giới có mức độ cải thiện tình trạng đau tốt hơn so với nam giới. Có mối liên quan giữa hình thức phẫu thuật, tình trạng vết mổ và tình trạng biến chứng của người bệnh với mức độ đau sau mổ. Có thể dựa vào điểm đau và mức độ mất ngủ để dự kiến ngày lành vết mổ (có thể cắt chỉ) với hệ số tương quan khá chặt chẽ (R = 0,604) và hàm tương quan đa biến có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Có thể dựa vào điểm đau và mức độ mất ngủ để dự kiến ngày nằm viện với hệ số tương quan R = 0,592 và hàm tương quan đa biến có ý nghĩa thống kê (p<0,001) . Kết luận:Đau và mất ngủ giảm mạnh nhất từ sau ngày thứ 2. Có mối liên quan giữa tình trạng đau và chất lượng giấc ngủ. Mức độ giảm đau và mất ngủ liên quan đến chất lượng hồi phục sau mổ. Có thể dựa trên điểm đau và điểm mất ngủ để tiên lượng ngày cắt chỉ và ngày ra viện.
#Đau #mất ngủ #chất lượng hồi phục sau mổ mở đường tiêu hóa #tiên lượng ngày cắt chỉ và số ngày nằm viện
Tổng số: 32   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4